===Chú thích:(1)Hào: là ký hiếu cơ bản nhất của Kinh dịch và là thành phần tạo ra quẻ dịch gồm hào dương là 1 nét (vạch liền ___ ) và hào âm là 2 nét (vạch đứt ——).
Đó là bản thể của hào.
Như vậy, số lẻ lại là dương (1 gạch) ứng với số 1 trong hệ nhị phân và số chẵn (2 gạch) lại là âm ứng với số 0 trong hệ nhị phân tượng trưng trong âm có dương và trong dương có âm.(2)Quẻ càn: Gồm có 3 hào dương (3 vạch liền).
Đây là quẻ có liên quan đến lãnh tụ, cha và con trai.
Quẻ Càn tượng trưng cho trời, cho nghị lực và sự bền bỉ.(3)Quẻ thuần càn: đồ hình |||||| còn gọi là quẻ Càn (乾 qián), tức Trời là quẻ số 1 trong Kinh Dịch.
Quẻ được kết hợp bởi Nội càn là: ☰ (||| 乾 qián) Càn hay Trời (天) và Ngoại càn là: ☰ (||| 乾 qián) Càn hay Trời (天).Quẻ thuần càn, sáu hào đều là dương (về bản thể), hào 2 và 5 đều là trung, nhưng hào 2 không chính mà chỉ hào 5 mới được cả trung lẫn chính, vì hào 2 là dương ở vị trí Âm (hào chẵn) mà hào 5 là hào dương ở vị trí dương (hào lẻ ).
Bốn hào kia thì hào 1 và 3 đắc chính mà không đắc trung, hào 4, 6 không đắc chính cũng không đắc trung.
Do đó hào 5 quẻ Kiền là hào tốt nhất trong quẻ, mà danh Tử “cửu ngũ” (cửu là dương, ngũ là thứ 5, cửu ngũ là hào thứ 5, dương) trỏ ngôi vua, ngôi chí tôn.6 không chính cũng không trung5 vừa trung vừa chính4 không chính cũng không trung3 chính mà không trung2 trung mà không chính1 chính mà không trungQuẻ này có ý nghĩa như sau:Mọi việc đều diễn ra đúng theo kế hoạch hoặc sự mong đợi.
Thành công và danh tiếng lẫn vận may đều biến thành hiện thực.
Tuy nhiên, nếu quá tự mãn, kiêu ngạo hay thái độ hống hách sẽ đưa đến những điều không may.
Do đó, phải biết cẩn trọng, chu đáo và suy nghĩ khi làm mọi việc.Nhìn thấy cả nhà Văn Trạch Tài đến trước cổng, ông bà Lý nhiệt tình chạy ra tận nơi mời chào nồng nhiệt.
Bà Lý xoa xoa đầu cưng nựng Hiểu Hiểu: “Ai